Dự phòng phải thu khó đòi: là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó đòi có khả năng thu hồi.
1. Quy
định pháp luật
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông
tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và
xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ
phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng
tại doanh nghiệp quy định:
“Điều 6.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
4. Xử lý
tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:
5. a) Nợ
phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn
thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp
sau:
– Đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.
– Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được
sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
– Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy
định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời
điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ”.
Điểm b
Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC quy định:
“b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau:
– Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu
hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ
kế toán của doanh nghiệp như:
Hợp đồng kinh tế
Khế ước vay nợ
Cam kết nợ
Bản thanh lý hợp đồng
(nếu có)
Đối chiếu công nợ (nếu
có)
Văn bản đề nghị đối chiếu
công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác
nhận của đơn vị chuyển phát)
Bảng kê công nợ và các
chứng từ khác có liên quan.
– Trường hợp đối với tổ chức:
+ Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá
sản doanh nghiệp theo Luật phá sản.
+ Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể:
Có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên
trang điện tử chính thức của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ
chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh
nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể
Hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án
theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của cơ quan
thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án.
+ Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã được cơ quan
có thẩm quyền quyết định cho xoá nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh
lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ.
– Trường hợp đối với cá nhân:
+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc
xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.
+ Lệnh truy nã
Hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với đối tượng nợ đã bỏ
trốn
Hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật về việc đối tượng nợ không
còn ở nơi cư trú đối với khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ
thông tin, truyền hình trả sau của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn
thông; hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.
– Các hồ sơ, tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu đã được trích
lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này
mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn
chưa thu hồi được nợ hoặc khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng
theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm
tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi
được nợ”.
2. Thời điểm hạch toán
Việc trích lập hoặc hoàn nhập
khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
3. Cách hạch toán
Tài khoản liên quan: TK 642, TK 229, TK 111, TK 112, TK
131, TK 138, TK 711 ...
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 - Có TK 229
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 229 - Có TK 642
Nợ không thể thu hồi (Căn cứ vào
quyết định xóa nợ):
Nợ TK 111, 229, 642 - Có TK 131,138 ...
Thu hồi được nợ đã xóa:
Nợ TK 111, 112 ... - Có TK 711